Nazi Germany maintained concentration camps (German: Konzentrationslager [kɔntsɛntʁaˈtsi̯oːnsˌlaːɡɐ], KZ or KL) throughout the territories it controlled. The first Nazi concentration camps were erected in Germany in March 1933 immediately after Hitler became Chancellor and his Nazi Party was given control over the police through Reich Interior Minister Wilhelm Frick and Prussian Acting Interior Minister Hermann Göring.[2] Used to hold and torture political opponents and union organizers, the camps initially held around 45,000 prisoners.[3]
Heinrich Himmler's SS took full control of the police and concentration camps throughout Germany in 1934–35.[4] Himmler expanded the role of the camps to holding so-called "racially undesirable elements" of German society, such as Jews, criminals, homosexuals, and Romani.[5] The number of people in camps, which had fallen to 7,500, grew again to 21,000 by the start of World War II[6] and peaked at 715,000 in January 1945.[7]
This app is about history and for research Purpose .
Đức Quốc xã duy trì các trại tập trung (tiếng Đức: Konzentationslager [kɔntsɛntʁaˈtsi̯oːnsˌlaːɡɐ], KZ hoặc KL) trên khắp các vùng lãnh thổ mà nó kiểm soát. Các trại tập trung đầu tiên của Đức Quốc xã đã được dựng lên ở Đức vào tháng 3 năm 1933 ngay sau khi Hitler trở thành Thủ tướng và Đảng Quốc xã của ông được trao quyền kiểm soát cảnh sát thông qua Bộ trưởng Nội vụ Reich, ông Wilhelm Frick và Bộ trưởng Nội vụ Phổ Hermann Gotring. [2] Được sử dụng để giam giữ và tra tấn các đối thủ chính trị và các nhà tổ chức công đoàn, các trại ban đầu giam giữ khoảng 45.000 tù nhân. [3]
SS của Heinrich Himmler nắm quyền kiểm soát hoàn toàn cảnh sát và các trại tập trung trên khắp nước Đức vào năm 1934 .35. [4] Himmler đã mở rộng vai trò của các trại để nắm giữ cái gọi là "yếu tố không mong muốn về chủng tộc" của xã hội Đức, như người Do Thái, tội phạm, người đồng tính và Romani. [5] Số người trong các trại, đã giảm xuống 7.500, tăng trở lại lên 21.000 vào đầu Thế chiến II [6] và đạt đỉnh 715.000 vào tháng 1 năm 1945. [7]
Ứng dụng này là về lịch sử và cho mục đích nghiên cứu.